Thứ Ba, 1 tháng 1, 2013

Chính thức công bố Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992


Normal
0

false
false
false

MicrosoftInternetExplorer4

st1:*{behavior:url(#ieooui) }

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:”";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”;
mso-ansi-language:
mso-fareast-language:
mso-bidi-language:}

Theo Nghị
quyết số 38/2012/QH13 ngày 23-11-2012 của Quốc hội, ngày 2-1-2013, Ủy ban dự
thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 chính thức công bố Dự thảo sửa đổi Hiến pháp
năm 1992 trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến rộng rãi các
tầng lớp nhân dân.

Trân trọng
giới thiệu toàn văn Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992:

 

HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NĂM 1992

(SỬA ĐỔI NĂM 2013)

LỜI NÓI ĐẦU

Trải qua
mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu
anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân
nghĩa, kiên cường, bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.

  Ảnh minh họa
Từ năm
1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy
gian khổ, hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời. Với khát vọng độc lập, tự do, bằng tinh thần tự lực, tự cường, cùng với sự
giúp đỡ quý báu của bạn bè và nhân dân thế giới, nhân dân ta đã giành chiến
thắng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nước và làm
nghĩa vụ quốc tế; xây dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới,
giành được những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa lịch sử.

Qua các
thời kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm
1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Mỗi bản Hiến pháp đều ghi nhận
những thành quả cách mạng to lớn mà nhân dân Việt Nam đã đạt được, tạo nền tảng vững
chắc cho sự ổn định và phát triển đất nước.

Dưới ánh
sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể chế hóa Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chủ quyền
nhân dân, Hiến pháp này tiếp tục khẳng định ý chí của nhân dân và chủ quyền
quốc gia; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; thực hiện công bằng xã hội; tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới.

Nhân dân
Việt Nam, với truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, xây dựng và thi hành
Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

CHƯƠNG I:
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ

Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 1)

Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước dân chủ, độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)

Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)

Nhà nước
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)

1. Đảng
Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.

2. Đảng gắn
bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.

3. Các tổ
chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)

1. Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2. Các dân
tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

3. Ngôn ngữ
quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mình.

4. Nhà nước
thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước.

Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)

Nhân dân
thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng Nhân dân và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước.

Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)

1. Việc bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân được tiến hành theo nguyên
tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

2. Đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng Nhân dân
bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8)

1. Nhà nước
tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp
và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Nền hành
chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức và hoàn thiện để phục vụ nhân dân.
Cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân; chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, phòng,
chống các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)

1. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội và các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo v�
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đại
đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong
nhân dân; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm
lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân thực hiện quyền
làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, giám sát và phản biện xã hội đối với
hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên
chức.

3. Nhà nước
tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.

Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)

Công đoàn
Việt Nam là tổ chức chính trị-xã hội của giai cấp công nhân và của người lao
động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lý Nh�
nước, quản lý kinh tế-xã hội; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)

1. Tổ quốc
Việt Nam
là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

2. Mọi hành
vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật.

Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)

Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các nước, không
phân biệt chế độ chính trị và xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và các bên cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều
141, 142, 143, sửa đổi, bổ sung Điều 145)

1. Quốc kỳ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần
ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

2. Quốc huy
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao
vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Quốc ca
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài "Tiến
quân ca."

4. Ngày Quốc
khánh là Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.

Điều 14 (giữ nguyên Điều 144)

Thủ đô nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Hà Nội.

CHƯƠNG II: QUYỀN CON
NGƯỜI, Q UYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)

1. Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được Nh�
nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật.

2. Quyền
con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn trong trường hợp cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe
của cộng đồng.

Điều 16 (mới)

1. Mọi
người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

2. Không
được lợi dụng quyền con người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi
ích dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)

1. Mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai
bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)

1. Công dân
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là người có quốc tịch Việt Nam.

2. Công dân
Việt Nam không thể bị trục
xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giao nộp
cho Nhà nước khác.

3. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bảo hộ công dân Việt Nam
ở nước ngoài.

Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)

1. Người
Việt Nam định cư ở nước
ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

2. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn v�
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê
hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)

1. Quyền
công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.

2. Quyền v�
nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.

3. Công dân
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

Điều 21 (mới)

Mọi người
có quyền sống.

Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)

1. Mọi
người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.

2. Nghiêm
cấm mọi hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối
xử khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người.

3. Mọi
người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của
luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm
khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.

Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)

1. Mọi
người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật
gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Không được
phép thu thập, lưu giữ, sử dụng và phổ biến thông tin về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình của người khác nếu không được người đó đồng ý.

2. Mọi người
có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác.

Việc bóc
mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác do pháp luật quy định.

Điều 24 (giữ nguyên Điều 68)

Công dân có
quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước
ngoài về nước theo quy định của pháp luật.

Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)

1. Mọi
người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước
tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nơi thờ tự của tín
ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.

3. Không ai
được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
vi phạm pháp luật.

Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)

Công dân có
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, được thông tin, hội họp, lập hội, biểu
tình theo quy định của pháp luật.

Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)

1. Công dân
nam, nữ bình đẳng và có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội và gia đình.

2. Nhà nước
có chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa công dân nữ và nam trên mọi lĩnh
vực. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện,
phát huy vai trò của mình trong xã hội.

3. Nghiêm
cấm mọi hành vi phân biệt đối xử về giới.

Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)

Công dân đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền
ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp.

Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)

1. Công dân
có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị
với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của địa phương và cả nước.

2. Nhà nước
tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; công khai, minh
bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)

Công dân có
quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)

1. Mọi người
có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi
danh dự theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm
cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo
để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)

1. Không ai
bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.

2. Người bị
buộc tội có quyền được Tòa án xét xử. Không ai bị kết án hai lần vì một tội
phạm.

3. Người bị
bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử có quyền sử dụng trợ
giúp pháp lý của người bào chữa.

4. Người bị
bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền
được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người làm
trái pháp luật trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử gây
thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)

1. Mọi
người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong
các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy
định tại Điều 57 và Điều 58.

2. Quyền sở
hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

Điều 34 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)

1. Mọi người
có quyền tự do kinh doanh.

2. Nhà nước
bảo hộ quyền tự do kinh doanh.

Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)

Công dân có
quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 62)

1. Công dân
có quyền có nơi ở hợp pháp.

2. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện để công dân có nơi ở.

Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)

1. Mọi
người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp.

2. Không ai
được tự ý vào chỗ ở hợp pháp của người khác nếu không được người đó đồng ý.

Việc khám
xét chỗ ở do luật định.

Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 55,
Điều 56)

1. Công dân
có quyền làm việc, lựa chọn việc làm, nghề nghiệp và nơi làm việc.

2. Nghiêm
cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng người lao động
chưa thành niên trái pháp luật.

Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)

1. Nam,
nữ có quyền kết hôn và ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một
vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

2. Nhà nước
bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 65)

1. Trẻ em
có quyền được gia đình, nhà trường, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục.

2. Nghiêm
cấm hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi
khác vi phạm quyền trẻ em.

Điều 41 (sửa đổi, bổ sung Điều 39,
Điều 61)

1. Công dân
có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế v�
có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.

2. Nghiêm
cấm các hành vi đe dọa đến cuộc sống và sức khỏe của người khác và cộng đồng.

Điều 42 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)

Công dân có
quyền và nghĩa vụ học tập.

Điều 43 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)

1. Mọi
người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; sáng tạo văn học, nghệ thuật.

2. Quyền sở
hữu trí tuệ được Nhà nước bảo hộ.

Điều 44 (mới)

Mọi người
có quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng
các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.

Điều 45 (mới)

Công dân có
quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp.

Điều 46 (mới)

1. Mọi
người có quyền được sống trong môi trường trong lành.

2. Mọi
người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)

Công dân có
nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.

Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)

Bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

Công dân
phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân; việc thực
hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định.

Điều 49 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)

Công dân có
nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)

Mọi người
có nghĩa vụ nộp thuế.

Điều 51 (giữ nguyên Điều 81)

Người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam phải
tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam,
được Nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp
luật Việt Nam.

Điều 52 (giữ nguyên Điều 82)

Người nước
ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ v�
hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
xem xét việc cho cư trú.

CHƯƠNG III: KINH TẾ,
XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, K HOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 15,
Điều 43)

Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở
phát huy nội lực, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ, hài hòa với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

Điều 54 (sửa đổi, bổ sung các điều
15, 16, 19, 20, 21 và 25)

1. Nền kinh
tế Việt Nam
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế.

2. Các
thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.

Điều 55 (sửa đổi, bổ sung Điều 24,
Điều 26)

1. Nhà nước
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế vận hành theo
quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý Nhà nước giữa các
ngành, các cấp, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm phát triển hợp lý, hài
hòa giữa các vùng, địa phương và tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.

2. Nhà nước
thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức hợp
tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và cùng có lợi, phù hợp với
pháp luật và thông lệ quốc tế.

Điều 56 (sửa đổi, bổ sung các điều
22, 23 và 25)

1. Tổ chức,
cá nhân được tự do kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật.

2. Nhà nước
thực hiện chính sách chống độc quyền và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong kinh doanh.

3. Tài sản
hợp pháp của tổ chức, cá nhân được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ và không bị quốc
hữu hóa.

Trong
trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật định.

Điều 57 (sửa đổi, bổ sung Điều 17,
Điều 18)

Đất đai,
tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác, nguồn lợi ở vùng
biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý
là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)

1. Đất đai
là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo quy hoạch và pháp luật.

2. Tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử
dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn. Người sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ,
bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích; được chuyển quyền
sử dụng đất, thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định của luật. Quyền sử
dụng đất là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ.

3. Nhà nước
thu hồi đất do tổ chức, cá nhân sử dụng có bồi thường theo quy định của pháp
luật trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế-xã hội.

Điều 59 (mới)

1. Ngân
sách Nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính
công khác được Nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng hiệu quả, công bằng, công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2. Ngân
sách Nhà nước là thống nhất gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Thu chi ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 60 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)

Cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, phòng chống lãng phí, tham nhũng trong
hoạt động kinh tế-xã hội và quản lý Nhà nước.

Điều 61 (sửa đổi, bổ sung Điều 55,
Điều 56)

1. Tổ chức,
cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện để tạo việc làm, có thu nhập thỏa đáng
cho người lao động.

2. Nhà nước
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động v�
tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 39,
Điều 40)

1. Nhà nước
ban hành chính sách đầu tư, phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của
nhân dân; huy động các nguồn lực để xây dựng nền y tế hiện đại, công bằng, hiệu
quả; phát triển nền y học Việt Nam theo hướng kết hợp đông y và tây y, phòng
bệnh và chữa bệnh; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và tạo điều kiện để mọi
người dân được chăm sóc sức khỏe; ưu tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức
khỏe cho đồng bào miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó
khăn khác.

2. Nh�
nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm quy mô, cơ cấu dân
số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.

Điều 63 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)

1. Nhà nước
phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ, công
bằng, bền vững, trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người
có hoàn cảnh khó khăn.

2. Nhà nước
và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người
có công với nước.

Điều 64 (sửa đổi, bổ sung các điều 30,
31, 32, 33 và 34)

1. Văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển của đất nước. Nhà nước
và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đ�
bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, tiến bộ; bảo tồn, kế thừa và phát huy những
giá trị văn hóa của các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

2. Phát
triển văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của
nhân dân, góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn của người Việt Nam; phát triển
các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông
tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.

3. Xây dựng
gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam giàu
lòng yêu nước, có văn hóa, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân, sống v�
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

4. Nghiêm
cấm hành vi lợi dụng hoạt động văn hóa, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia,
phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, truyền bá
tư tưởng , xuất bản phẩm và các hình thức khác có nội dung phản động, đồi trụy;
mê tín, dị đoan.

Điều 65 (sửa đổi, bổ sung Điều 35,
Điều 37)

Phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 35,
Điều 36)

1. Phát
triển giáo dục nhằm hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của
công dân; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo người
lao động có nghề, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và hội nhập quốc tế.

2. Nhà nước
thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, ưu tiên đầu tư và tạo điều kiện
thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; quy định phổ cập giáo dục; thực
hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn khác.

3. Nhà nước
và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng. Người khuyết tật v�
những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện
học văn hóa và học nghề phù hợp.

Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều 37,
Điều 38)

1. Khoa học
và công nghệ giữ vai trò then chốt, là động lực thúc đẩy phát triển đất nước.
Phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao trình độ quản lý, phát triển văn
hóa, kinh tế tri thức, thúc đẩy tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và sức khỏe
của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhà nước
thúc đẩy phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh nghiên
cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại trên thế
giới; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao,
ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ; bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và sáng
tạo khoa học, công nghệ.

3. Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và được hưởng thụ lợi ích từ các
hoạt động khoa học, công nghệ.

Điều 68 (mới)

1. Bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và là nghĩa vụ của mọi tổ chức,
cá nhân.

2. Nhà nước
có cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Mọi hoạt
động bảo vệ môi trường, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch của tổ chức, cá nhân được Nhà nước
khuyến khích.

3. Tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm
đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường
thiệt hại

CHƯƠNG IV: BẢO VỆ
TỔ QUỐC

Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)

Bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân.

Nhà nước
củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; lực lượng vũ
trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

Cơ quan, tổ
chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do luật
định.

Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)

Lực lượng
vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ
quốc và nhân dân, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước v�
thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)

Quân đội
Nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại; lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ được xây dựng hùng hậu, rộng
khắp, cùng với Quân đội Nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng.

Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)

Công an
Nhân dân Việt Nam cách mạng được xây dựng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Điều 73 (giữ nguyên Điều 48)

Nhà nước
phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo
dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự,
chính sách hậu phương quân đội; xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang
bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc
phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sỹ, công
nhân, nhân viên quốc phòng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh,
không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.

CHƯƠNG V: QUỐC HỘI

Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)

Quốc hội l�
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội
thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)

Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Làm Hiến
pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;

2. Thực
hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Hội đồng
Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;

3. Quyết
định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước;

4. Quyết
định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế; quyết định nguyên tắc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn
nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách
Trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách Trung ương; xem xét báo cáo tổng hợp
dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước;

5. Quyết
định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

6. Quy định
tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án Nhân dân,
Viện kiểm sát Nhân dân, Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

7. Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các
Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa
án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội
đồng Hiến pháp, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước,
người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ, Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng và an ninh, danh sách thành viên Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử
quốc gia;

8. Lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn;

9. Quyết
định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ
cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;

10. Bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

11. Quyết
định đại xá;

12. Quy
định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những
hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự
nhà nước;

13. Quyết
định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện
pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

14. Quyết
định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế về
chiến tranh và hòa bình, các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia, quyền v�
nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của Việt Nam tại các tổ chức
quốc tế và khu vực, thương mại quốc tế;

15. Quyết
định trưng cầu ý dân.

Điều 76 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)

1. Nhiệm kỳ
của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.

2. Sáu mươi
ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.

3. Trong
trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một
khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp chiến tranh.

Điều 77 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)

Chủ tịch
Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ
chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại
biểu Quốc hội.

Các Phó Chủ
tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.

Điều 78 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)

1. Ủy ban
thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.

2. Ủy ban
thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên.

3. Số thành
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.

4. Ủy ban
thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Ủy ban thường vụ Quốc hội mới.

Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)

Ủy ban
thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức
việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;

2. Ra pháp
lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

3. Giám sát
việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án Nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;

4. Đình chỉ
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản
đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao trái
với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

5. Lãnh đạo
công tác của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện
hoạt động của các đại biểu Quốc hội;

6. Hướng
dẫn và giám sát hoạt động của Hội đồng Nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái
của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giải tán Hội đồng
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp Hội đồng Nhân
dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;

7. Quyết
định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

8. Trong
trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng
chiến tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

9. Quyết
định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả
nước hoặc ở từng địa phương;

10. Thực
hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;

11. Tổ chức
trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

Điều 80 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)

1. Hội đồng
dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân
tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

2. Hội đồng
dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện
quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Chủ tịch
Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực
hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc,
Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.

4. Hội đồng
dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Ủy ban của Quốc hội quy định
tại khoản 2 Điều 81.

Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)

1. Ủy ban
của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban
do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn.

2. Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật và dự án khác, báo cáo được
Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi
hoạt động của Ủy ban.

3. Việc
thành lập, giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết định.

Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 96)

1. Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh
án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác cung cấp thông tin hoặc giải trình.

2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời kiến nghị của Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, báo cáo hoặc giải trình về các vấn đề mà Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu.

Điều 83 (mới)

Khi cần
thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án
hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.

Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)

1. Đại biểu
Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước và của
nhân dân ở đơn vị bầu đại biểu.

2. Đại biểu
Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ
quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt
động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn,
giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.

3. Đại biểu
Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.

Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)

1. Đại biểu
Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

2. Người bị
chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp
cần thiết Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.

3. Đại biểu
Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc
hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

Điều 86 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)

Không có sự
đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý
của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc
hội; nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ thì cơ quan tạm
giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định.

Điều 87 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)

1. Đại biểu
Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia
làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.

2. Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại
biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.

3. Nhà nước
bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.

Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)

1. Quốc hội
họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.

2. Quốc hội
họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì
Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.

3. Kỳ họp
thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ
ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ
tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa mới.

Điều 89 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)

1. Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nh�
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền
trình dự án luật trước Quốc hội.

2. Đại biểu
Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật trước Quốc hội.

Điều 90 (sửa đổi, bổ sung Điều 88,
Điều 93)

1. Luật,
nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành, trừ trường hợp Hiến pháp quy định phải có ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành.

2. Luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua.

CHƯƠNG VI: CHỦ TỊCH
NƯỚC

Điều 91 (giữ nguyên Điều 101)

Chủ tịch
nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại.

Điều 92 (giữ nguyên Điều 102)

Chủ tịch
nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ
của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ
tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước
mới.

Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)

Chủ tịch
nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Công bố
Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp
lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp
lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không
nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

2. Đề nghị
Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn
cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

3. Đề nghị
Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó
Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân dân tối cao; quyết định đặc xá;
căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

4. Quyết
định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh
dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

5. Thống
lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng v�
an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp tướng trong các lực lượng vũ
trang nhân dân, đô đốc, phó đô đốc, chuẩn đô đốc hải quân; bổ nhiệm Tổng tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ vào
nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn
cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố
tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

6. Cử, triệu
hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; tiếp nhận
đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nh�
nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều
75; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế theo thẩm quyền do Quốc
hội quy định.

Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)

1. Hội đồng
quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê
chuẩn.

Hội đồng
quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

2. Hội đồng
quốc phòng và an ninh trình Quốc hội, trong trường hợp Quốc hội không thể họp
được trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh; động
viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những
nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt trong trường hợp có chiến tranh do Quốc hội
giao.

Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)

Chủ tịch
nước có quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, của Chính
phủ.

Khi cần
thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước.

Điều 96 (giữ nguyên Điều 106)

Chủ tịch
nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình

Điều 97 (giữ nguyên Điều 107)

Phó Chủ
tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

Phó Chủ
tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch ủy nhiệm thay Chủ
tịch làm một số nhiệm vụ.

Điều 98 (giữ nguyên Điều 108)

Khi Chủ
tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch quyền
Chủ tịch.

Trong
trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi
Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.

CHƯƠNG VII: CHÍNH PHỦ

Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)

Chính phủ
là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Chính phủ
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Điều 100 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)

Chính phủ
gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.

Cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.

Chính phủ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

Thủ tướng
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Phó Thủ
tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ
tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo
công tác của Chính phủ.

Thành viên
Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Quốc hội về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Chính phủ.

Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)

Chính phủ
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1 . Tổ chức
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; trình dự án luật,
pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

2 . Thống nhất
quản lý nền hành chính quốc gia, xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ công vụ;
quản lý Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp trong hệ
thống hành chính Nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp; kiểm tra Hội đồng Nhân dân trong
việc thực hiện văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, tạo điều kiện để Hội đồng
Nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
các đơn vị hành chính lãnh thổ; tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra, kiểm
tra, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy Nhà nước và giải quyết
khiếu nại, tố cáo;

3. Bảo vệ
tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân;

4. Thống
nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài
sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ và bảo vệ môi trường, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân
sách Nhà nước;

5. Thực
hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;

6. Thống
nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;
bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ
trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các
biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;

7. Thống
nhất quản lý công tác đối ngoại; theo ủy quyền của Chủ tịch nước đàm phán, ký
kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 93; đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

8. Phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị-xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 102 (giữ nguyên Điều 113)

Nhiệm kỳ
của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ mới.

Điều 103 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)

Thủ tướng
Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, là người đứng đầu Chính
phủ.

Thủ tướng
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Định
hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo hệ thống hành chính nhà nước
từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền
hành chính quốc gia;

2. Đề nghị
Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, thành viên khác
của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương
đương trong các cơ quan của Chính phủ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm, điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;

3. Đình chỉ
việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Ủy ban Nhân dân và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; đình
chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên,
đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

4. Chỉ đạo
việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ
tịch nước, đàm phán, ký hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ
đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;

5. Thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.

Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 116,
Điều 117)

1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu
bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách
nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công.

2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ; thực hiện
chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản
lý.

Điều 105 (sửa đổi Điều 115, Điều
116)

Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản
pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của luật v�
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)

Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính
trị-xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên
quan.

CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN
NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126,
Điều 127)

1. Tòa án
Nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp.

Tòa án Nhân
dân gồm Tòa án Nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.

2. Tòa án
Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Trong
tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.

Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều
129, 130, 131, 132 và 133)

1. Việc xét
xử của Tòa án Nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp do luật định.

2. Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan,
tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

3. Tòa án
Nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.

4. Tòa án
Nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp do luật định.

5. Nguyên
tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm.

6. Chế độ
xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.

7. Quyền
bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được
bảo đảm. Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa; đương sự có thể tự mình, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ lợi ích hợp
pháp.

Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)

1. Tòa án
Nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.

2. Tòa án
Nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác.

3. Tòa án
Nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.

Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 128,
Điều 135)

1. Chánh án
Tòa án Nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án Nhân dân
tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án
khác do luật định.

2. Chánh án
Tòa án Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án các Tòa án khác báo cáo
công tác trước Hội đồng Nhân dân theo quy định của luật.

3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán; việc bầu và nhiệm kỳ
của Hội thẩm Tòa án Nhân dân do luật định.

Điều 111 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)

Bản án,
quyết định của Tòa án Nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ
chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành.

Điều 112 (sửa đổi, bổ sung Điều 126,
Điều 137)

1. Viện
kiểm sát Nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

2. Viện
kiểm sát Nhân dân gồm Viện kiểm sát Nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác
do luật định.

3. Viện
kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công
dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân; góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Điều 113 (sửa đổi, bổ sung các điều
138, 139, 140)

1. Viện
trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Viện trưởng
Viện kiểm sát Nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm
kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.

2. Viện
trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện
kiểm sát khác báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân theo quy định của luật.

Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)

1. Viện
kiểm sát Nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân
cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân cấp trên; Viện
trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.

2. Khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp
luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân.

3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên do luật định.

CHƯƠNG IX: CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG

Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 118
)

1. Các đơn
vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân
định như sau:

Nước chia
thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Tỉnh chia
thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương
chia thành quận, huyện và thị xã;

Huyện chia
thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường, xã; quận
chia thành phường.

2. Việc
thành lập Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ở các đơn vị hành chính lãnh thổ
do luật định phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị hành chính lãnh thổ và phân
cấp quản lý.

Điều 116 (sửa đổi, bổ sung các điều
119, 120, 123 và 124 )

1. Hội đồng
Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội đồng Nhân dân quyết
định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, các
vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước
tại địa phương.

2. Ủy ban
Nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nh�
nước ở địa phương.

Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân và các thành viên Ủy ban Nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban Nhân dân và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao trước Hội đồng Nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Điều 117 (sửa đổi, bổ sung Điều 121)

Đại biểu
Hội đồng Nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa
phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Hội
đồng Nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Đại biểu
Hội đồng Nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, động viên nhân dân tham gia
quản lý Nhà nước.

Điều 118 (sửa đổi, bổ sung Điều 122)

Đại biểu
Hội đồng Nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban Nhân dân, Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát Nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân. Người bị
chất vấn phải trả lời trước Hội đồng Nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản.

Đại biểu
Hội đồng Nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Người đứng đầu cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết
kiến nghị của đại biểu.

Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)

Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội ở địa
phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng Nhân dân và được mời tham dự hội nghị
Ủy ban Nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.

Hội đồng
Nhân dân, Ủy ban Nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa
phương cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội; lắng nghe ý kiến,
kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế-xã
hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội
động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng,
an ninh ở địa phương.

CHƯƠNG X: HỘI ĐỒNG
HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 120 (mới)

1. Hội đồng
Hiến pháp là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch v�
các Ủy viên.

2. Hội đồng
Hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành; kiến nghị
Quốc hội xem xét lại văn bản quy phạm pháp luật của mình khi phát hiện có vi
phạm Hiến pháp; yêu cầu Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao
sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của mình hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền hủy bỏ văn bản vi phạm Hiến pháp; kiểm tra tính hợp hiến của điều
ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trước khi trình Quốc hội, Chủ tịch
nước phê chuẩn.

3. Tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Hiến pháp và số lượng, nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng Hiến pháp do luật định.

Điều 121 (mới)

1. Hội đồng
bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên.

2. Hội đồng
bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác
bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp.

3 . Tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng,
nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.

Điều 122 (mới)

1. Kiểm
toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công.

2. Tổng
Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm
kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.

Tổng Kiểm
toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.

CHƯƠNG XI: HIỆU LỰC
CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Điều 123 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)

Hiến pháp
là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.

Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.

Mọi hành vi
vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.

Điều 124 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)

Việc làm
Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như sau:

1. Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết
định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;

2. Quốc hội
thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định;

3 . Ủy ban
dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình Quốc hội về
dự thảo Hiến pháp;

4. Dự thảo
Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

Bản Hiến
pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ … , nhất trí thông qua trong phiên họp ngày … tháng … năm 2013,
hồi … giờ … phút.

Theo TTXVN



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét